-
Chương trình tích điểm đổi quà
-
Giảm giá 10% khi mua từ 2 sản phẩm Thực phẩm chức năng
-
Tặng 1 túi khẩu trang cho đơn hàng từ 100.000đ
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG
ĐỂ GIÚP ĐỠ BẠN
Mỗi viên nén Amlor 5mg chứa:
Tăng huyết áp
Bệnh mạch vành
Amlodipin được chỉ định để giảm nguy cơ tái phát bệnh mạch vành và sự cần thiết phải nhập viện do đau thắt ngực ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành.
Đau thắt ngực ổn định mạn tính
Amlodipin được chỉ định điều trị đầu tay trong bệnh thiếu máu cơ tim, hoặc do sự tắc nghẽn cố định (đau thắt ngực ổn định) và/hoặc do sự co thắt của động mạch vành (đau thắt ngực Prinzmetal hay đau thắt ngực biến thiên). Amlodipin có thể được sử dụng ngay cả khi chỉ có những triệu chứng lâm sàng gợi ý khả năng có co thắt mạch, mặc dù khi đó vẫn chưa thể khẳng định được hoàn toàn là có co thắt mạch hay không. Amlodipin có thể được sử dụng đơn độc như là đơn trị liệu, hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực mà đã kháng trị với nitrat và/hoặc với các thuốc ức chế thụ thể beta đã dùng đủ liều.
Sử dụng ở người cao tuổi
Nên dùng theo liều bình thường. Khi dùng liều amlodipin như nhau đối với cả bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi, quan sát thấy thuốc có khả năng dung nạp tốt tương đương nhau ở cả 2 nhóm tuổi.
Sử dụng ở trẻ em
Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan
Xin xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
Có thể sử dụng amlodipin với liều bình thường cho bệnh nhân suy thận. Sự thay đổi nồng độ amlodipin trong huyết tương không liên quan đến mức độ suy thận. Amlodipin không thể thẩm tách được.
Amlodipin được dung nạp tốt, ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng bằng giả dược trên các bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là:
Phân loại theo hệ thống/cơ quan (theo MedDRA) |
Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà |
Rối loạn tim |
Đánh trống ngực |
Rối loạn mạch |
Mặt đỏ bừng |
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Đau bụng, buồn nôn |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ |
Phù, mệt mỏi |
Trong các nghiên cứu lâm sàng này, người ta không thấy có bất kỳ sự bất thường có ý nghĩa lâm sàng nào lên các kết quả xét nghiệm sinh hoá có liên quan đến amlodipin.
Các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn ghi nhận được sau khi thuốc được đưa ra thị trường bao gồm:
Phân loại theo hệ thống/cơ quan (theo MedDRA) |
Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Tăng đường huyết |
Rối loạn tâm thần |
Mất ngủ, thay đổi tâm tính |
Rối loạn hệ thần kinh |
Tăng trương lực cơ, giảm xúc giác/ dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, bất tỉnh, rối loạn vị giác, run rẩy, rối loạn ngoại tháp |
Rối loạn thị giác |
Suy giảm thị giác |
Rối loạn thính giác và tai trong |
Ù tai |
Rối loạn mạch |
Hạ huyết áp, viêm mạch máu |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Ho, khó thở, viêm mũi |
Rối loạn tiêu hóa |
Thay đổi thói quen đi ngoài, khô miệng, khó tiêu (bao gồm cả viêm dạ dày), tăng sản lợi, viêm tụy, nôn |
Rối loạn da và mô dưới da |
Rụng lông tóc, tăng tiết mồ hôi, ban xuất huyết, sạm da, mề đay |
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết |
Đau khớp, đau lưng, co cơ, đau cơ |
Rối loạn thận và tiết niệu |
Tiểu lắt nhắt, rối loạn tiểu tiện, đi tiểu về đêm |
Rối loạn hệ sinh sản và vú |
Vú to ở nam, rối loạn cương dương |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ |
Suy nhược, khó chịu, đau |
Chỉ số xét nghiệm/đo lường |
Tăng cân/giảm cân |
Bệnh nhân nhi (6 - 17 tuổi)
Amlodipin dung nạp tốt ở trẻ em. Các tác dụng không mong muốn này tương tự như những tác dụng không mong muốn quan sát thấy ở người lớn. Trong một nghiên cứu với 268 trẻ em, những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là:
Phân loại theo hệ thống/cơ quan (theo MedDRA) |
Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu, chóng mặt |
Rối loạn mạch |
Giãn mạch |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Chảy máu cam |
Rối loạn tiêu hóa |
Đau bụng |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ |
Suy nhược |
Phần lớn mức độ của các tác dụng không mong muốn là nhẹ hoặc trung bình. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (chủ yếu là đau đầu) được quan sát thấy ở 7,2% bệnh nhân dùng amlodipin 2,5mg; 4,5% dùng amlodipin 5mg và 4,6% dùng giả dược. Lý do phổ biến nhất của việc ngừng tham gia nghiên cứu là tăng huyết áp không kiểm soát được. Không có trường hợp nào ngừng tham gia nghiên cứu do có sự bất thường về xét nghiệm. Không có sự thay đổi đáng kể nào về nhịp tim.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngSử dụng ở bệnh nhân suy tim Trong một nghiên cứu dài hạn có kiểm chứng bằng giả dược (nghiên cứu PRAISE - 2) sử dụng amlodipin trên những bệnh nhân bị suy tim không do nguồn gốc thiếu máu, độ III và IV theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York (New York Heart Association, NYHA), amlodipin được báo cáo là có liên quan tới sự gia tăng tỷ lệ phù phổi. Tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ bệnh nhân bị suy tim trầm trọng lên ở nhóm amlodipin so với nhóm giả dược (xem mục DƯỢC LỰC HỌC). Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan Cũng giống như tất cả các thuốc chẹn kênh calci khác, thời gian bán thải của amlodipin bị kéo dài ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan và liều khuyến cáo cho các bệnh nhân này vẫn chưa được thiết lập. Do đó, amlodipin cần phải được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân này. - Thai kỳ và cho con búĐộ an toàn của amlodipin ở phụ nữ có thai và cho con bú chưa được thiết lập. Amlodipin không gây độc trong các nghiên cứu trên hệ sinh sản của động vật, ngoại trừ việc làm chậm quá trình chuyển dạ và kéo dài thời gian đẻ ở chuột với một liều cao gấp 50 lần liều khuyến cáo sử dụng tối đa ở người. Do đó chỉ nên sử dụng amlodipin trong thời kỳ mang thai khi không có biện pháp thay thế nào an toàn hơn và khi bản thân bệnh chứa đựng sự rủi ro lớn hơn cho bà mẹ và phôi thai. Không thấy có tác động lên khả năng sinh sản của chuột cống được điều trị bằng amlodipin (xem mục CÁC DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG). - Khả năng lái xe và vận hành máy mócCác kinh nghiệm lâm sàng với amlodipin đã cho thấy rằng thuốc hầu như không làm suy giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân. - Tương tác thuốc
Simvastatin Dùng nhiều liều 10mg amlodipin đồng thời với 80mg simvastatin làm tăng 77% tỷ lệ phơi nhiễm với simvastatin so với chỉ dùng simvastatin. Với bệnh nhân dùng amlodipin, giới hạn liều của simvastatin là 20mg/ngày. Nước bưởi Dùng đồng thời 240ml nước bưởi với một liều uống duy nhất 10mg amlodipin ở 20 người tình nguyện khoẻ mạnh không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của amlodipin. Nghiên cứu này không cho phép kiểm tra ảnh hưởng của dạng đa hình di truyền của CYP3A4, enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa amlodipin; vì thế không nên dùng amlodipin cùng với bưởi hoặc nước bưởi vì sinh khả dụng có thể tăng ở một số bệnh nhân dẫn đến làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Chất ức chế CYP3A4
Clarithromycin Clarithromycin là một chất ức chế CYP3A4. Nguy cơ hạ huyết áp tăng lên ở bệnh nhân dùng clarithromycin cùng với amlodipin. Nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi sử dụng đồng thời amlodipin với clarithromycin. Các chất cảm ứng CYP3A4
Các nghiên cứu đặc biệt: Ảnh hưởng của các thuốc khác lên Amlodipin Cimetidin Dùng đồng thời amlodipin và Cimetidin không làm thay đổi dược động học của amlodipin. Muối nhôm/Muối magnesi (các thuốc kháng acid) Sử dụng đồng thời các thuốc kháng acid là muối nhôm và muối magnesi với một liều duy nhất của amlodipin không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của amlodipin. Sidenafil Sử dụng liều duy nhất 100mg sildenafil ở các đối tượng bị tăng huyết áp vô căn không làm ảnh hưởng đến các thông số dược động học của amlodipin. Khi sử dụng phối hợp amlodipin và sildenafil, mỗi thuốc đều có riêng tác dụng hạ áp. Các nghiên cứu đặc biệt: Ảnh hưởng của Amlodipin tới các thuốc khác Atorvastatin Dùng đồng thời đa liều 10mg Amlodipin với 80mg atorvastatin không làm thay đổi đáng kể các thông số dược động học của atorvastatin ở trạng thái nồng độ ổn định trong huyết tương. Digoxin Sử dụng đồng thời amlodipin với digoxin không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết tương hoặc độ thanh thải qua thận của digoxin ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Ethanol (rượu) Sử dụng đơn liều hay đa liều 10mg amlodipin không gây ảnh hưởng đáng kể lên dược động học của ethanol. Warfarin Dùng đồng thời amlodipin với warfarin không làm thay đổi thời gian ức chế prothrombin của warfarin. Cyclosporin Chưa có các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa cyclosporin và amlodipin ở những người tình nguyện khỏe mạnh hoặc nhóm đối tượng khác, ngoại trừ các bệnh nhân ghép thận. Các nghiên cứu khác nhau ở bệnh nhân ghép thận cho thấy việc dùng đồng thời amlodipin với cyclosporin ảnh hưởng đến nồng độ đáy của cyclosporin từ không thay đổi đến tăng trung bình 40%. Cần xem xét để theo dõi mức cyclosporin ở bệnh nhân ghép thận dùng amlodipin. Tacrolimus Có nguy cơ tăng nồng độ tacrolimus trong máu khi sử dụng đồng thời với amlodipin. Để tránh độc tính của tacrolimus, khi sử dụng amlodipin cho bệnh nhân đang điều trị bằng tacrolimus, cần theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu và điều chỉnh liều tacrolimus khi thích hợp. Các tương tác giữa thuốc với các xét nghiệm sinh hóa: chưa được biết. |
Hấp thu
Chuyển hóa/thải trừ
Sử dụng ở người cao tuổi
Sử dụng ở trẻ em
Trong một nghiên cứu lâm sàng tiếp cận thường xuyên, 73 bệnh nhân nhi từ 12 tháng tuổi cho đến nhỏ hơn hoặc bằng 17 tuổi bị tăng huyết áp dùng amlodipin trung bình mỗi ngày là 0,17mg/kg. Độ thanh thải ở các bệnh nhân nhi này với thể trọng trung bình 45kg lần lượt là 23,7L/giờ và 17,6L/giờ đối với nam và nữ. Độ thanh thải này cũng nằm trong giới hạn tương tự như đánh giá được công bố ở người lớn thể trọng 70kg là 24,8 L/giờ. Thể tích phân bố được ước tính trung bình là 1130L (25,11L/kg) ở bệnh nhân thể trọng 45kg. Hiệu lực duy trì huyết áp trong khoảng thời gian 24 giờ giữa các liều được quan sát thấy có rất ít sự khác nhau về dao động cực đại và cực tiểu. Khi so sánh với dược động học ở người lớn, các thông số trong nghiên cứu này cho thấy liều dùng một lần mỗi ngày là thích hợp.
Amlodipin là 1 thuốc chẹn dòng ion calci (thuốc chẹn kênh chậm hay chất đối vận ion calci) và ức chế dòng ion calci qua màng tế bào vào trong các tế bào cơ tim và cơ trơn mạch máu.
Cơ chế hạ huyết áp của amlodipin là do tác dụng giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu. Cơ chế chính xác của amlodipin làm giảm đau thắt ngực vẫn chưa được xác định đầy đủ, nhưng amlodipin làm giảm gánh nặng thiếu máu tổng cộng do hai tác dụng sau:
Ở bệnh nhân tăng huyết áp, liều một lần/ngày làm giảm đáng kể huyết áp trên lâm sàng ở cả tư thế nằm và đứng trong suốt 24 giờ. Do đặc tính khởi đầu tác dụng chậm, nên amlodipin tránh được sự tụt huyết áp cấp khi sử dụng.
Ở bệnh nhân bị đau thắt ngực, dùng một lần/ngày amlodipin làm tăng thời gian gắng sức tổng cộng, thời gian khởi đầu cơn đau thắt ngực và thời gian đoạn ST chênh xuống 1mm, làm giảm cả tần suất cơn đau thắt ngực và giảm lượng nitroglycerin phải sử dụng.
Amlodipin không liên quan tới bất kỳ tác dụng bất lợi nào về chuyển hóa hay những thay đổi về lipid máu và thích hợp để sử dụng ở bệnh nhân bị hen, đái tháo đường và bị bệnh gút (gout).
Sử dụng ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành (CAD)
Bảng 1: Tỷ lệ các kết quả lâm sàng có ý nghĩa trong thử nghiệm CAMELOT
CAMELOT |
|||
Các kết quả lâm sàng N (%) |
Amlodipin (n = 663) |
Giả dược (n = 655) |
Giảm nguy cơ (giá trị p) |
Tiêu chí đánh giá kết hợp về tim mạch* |
110 (16,6) |
151 (23,1) |
31% (0,003) |
Nhập viện do cơn đau thắt ngực |
51 (7,7) |
84 (12,8) |
42% (0,002) |
Tái thông mạch vành |
78 (11,8) |
103 (15,7) |
27% (0,033) |
Thử nghiệm điều trị phòng ngừa đau tim (Treatment to Prevent HeartAttack Trial - ALLHAT)
Sử dụng ở bệnh nhân suy tim
Sử dụng ở bệnh nhân nhi (tuổi từ 6 đến 17)
Hiệu lực của amlodipin trên bệnh nhân nhi tăng huyết áp có độ tuổi từ 6 đến 17 đã được chứng minh trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, kéo dài 8 tuần, có đối chứng bằng giả dược trên 268 bệnh nhân nhi bị tăng huyết áp. Tất cả các bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên vào nhóm điều trị 2.5mg hoặc 5mg và theo dõi trong 4 tuần, rồi sau đó được chọn ngẫu nhiên để tiếp tục dùng 2.5mg hoặc 5mg amlodipin hoặc giả dược trong 4 tuần tiếp theo. So sánh với lần khám ban đầu, điều trị một lần một ngày với amlodipin 5mg làm giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương có ý nghĩa thống kê. Ở trường hợp dùng giả dược, huyết áp tâm thu tư thế ngồi giảm trung bình là 5.0mmHg với amlodipin liều 5mg và 3.3mmHg với liều amlodipin 2.5mg. Nghiên cứu từ các nhóm cho thấy bệnh nhân nhi nhỏ hơn (6 đến 13 tuổi) có kết quả tương đương như bệnh nhân nhi từ 14 đến 17 tuổi.
Viên nén.
Bảo quản dưới 30°C, tránh ẩm.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Pfizer.
Đánh giá Amlor 5mg điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (3 vỉ x 10 viên)
Bạn chưa đánh giá sao cho sản phẩm này
Đánh giá ngay