-
Chương trình tích điểm đổi quà
-
Giảm giá 10% khi mua từ 2 sản phẩm Thực phẩm chức năng
-
Tặng 1 túi khẩu trang cho đơn hàng từ 100.000đ
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG
ĐỂ GIÚP ĐỠ BẠN
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Acetaminophen 500mg, Guaifenesin 200mg, Phenylephrine HCl 10mg, Dextromethorphan HBr 15mg, Vitamin C 100mg.
Tá dược: Tinh bột ngô, tinh bột tiền hồ hóa, povidon K30, natri starch glycolat, talc, magnesi Stearat, colloidal silicon dioxyd (aerosil 200), acid citric khan, sunset yellow lake, opadry orange AMB.
Thuốc được chỉ định làm giảm các triệu chứng trong cảm lạnh và cảm cúm:
Dùng đường uống.
Người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên: uống 1 viên, cách mỗi 6 giờ. Không dùng quá 6 viên/24 giờ.
Trẻ từ 6 - 12 tuổi: uống 1/2 viên cách mỗi 6 giờ. Không dùng quá 3 viên/24 giờ.
Acetaminophen:
Triệu chứng: buồn nôn, nôn và đau bụng (xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi uống). Sau 24 giờ, triệu chứng có thể bao gồm căng đau hạ sườn phải, thường cho biết sự phát triển của hoại tử gan. Tổn thương gan nhiều nhất trong khoảng 3 - 4 ngày sau khi uống thuốc quá liều dùng và có thể dẫn đến bệnh não, xuất huyết, hạ đường huyết, phù não và tử vong.
Cách xử trí: Xử lý tùy thuộc vào nồng độ trong huyết tương. Acetylcystein bảo vệ gan nếu dùng trong khoảng 24 giờ kể từ khi quá liều Acetaminophen (hiệu quả nhất nếu dùng trong khoảng 8 giờ). Liều uống đầu tiên là 140mg/kg (liều tải), sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Than hoạt hoặc rửa dạ dày có thể được thực hiện để giảm sự hấp thu của Acetaminophen.
Phenylephrin hydrochlorid:
Triệu chứng: tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, nhịp tim chậm.
Cách xử trí: nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Dextromethorphan:
Triệu chứng: buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo, mất điều hòa, suy hô hấp và co giật.
Cách xử trí: điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Có thể dùng Naloxon 2mg tiêm tĩnh mạch, dùng lặp lại nếu cần.
Vitamin C:
Triệu chứng: sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy.
Cách xử trí: gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Quá liều Guaifenesin: không gây ra các triệu chứng nguy hiểm đến tính mạng.
Trong trường hợp dùng quá liều, phải liên hệ ngay bác sĩ hay đến bệnh viện gần nhất.
- Bệnh nhân được biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc IMAO (xem phần tương tác thuốc).
- Bệnh nhân có bệnh mạch vành và cao huyết áp nặng.
- Thiếu hụt G6PD.
- Bệnh nhân bị suy gan nặng, sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat.
- Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc chứa hoạt chất Acetaminophen:
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Một số trường hợp dị ứng với thuốc hiếm xảy ra như phát ban da, ban đỏ, mày đay. Tác dụng phụ khác có thể có là bồn chồn, mất ngủ, tăng huyết áp, tăng oxalat niệu, loạn nhịp tim, suy tim, giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, suy gan, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, kích ứng dạ dày, run rẩy, người yếu mệt, ảo giác và khó thở.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
- Thận trọng khi sử dụngThận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc chứa hoạt chất Acetaminophen: Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Không dùng với các thuốc khác có chứa Acetaminophen. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có bệnh: Tim mạch, bệnh gan, tiểu đường, cường giáp, ho tiết rất nhiều đờm, cao huyết áp, suy thận, tăng nhãn áp, tăng oxalat niệu, tiểu khó do phì đại tuyến tiền liệt và ho mạn tính kéo dài do hút thuốc lá, do hen phế quản, viêm phế quản mạn tính hoặc khí phế thủng. Ngưng dùng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ nếu:
Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng. - Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai: Acetaminophen: Các nghiên cứu dịch tễ học trong thời kỳ mang thai ở người đã cho thấy không có tác dụng xấu khi sử dụng acetaminophen ở liều khuyến cáo, nhưng việc sử dụng thuốc nên tuân theo lời khuyên của bác sỹ. Guaifenesin: Sự an toàn của guaifenesin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định đầy đủ nhưng guaifenesin không được coi là nguy hiểm. Tuy nhiên, thuốc chỉ được sử dụng trong thai kỳ khi được xem là cần thiết. Phenylephrin HCI: Do tính chất gây co mạch của phenylephrin, nên sử dụng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử tiền sản giật. Phenylephrin có thể làm giảm tưới máu nhau thai và chỉ nên sử dụng thuốc trong thai kỳ khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ này. Sự an toàn của phenylephrin trong thời kỳ mang thai chưa được thiết lập. Dextromethorphan HBr: Không có hoặc chưa có bằng chứng đầy đủ về sự an toàn của dextromethorphan trong thai kỳ ở người vì vậy không nên sử dụng dextromethorphan trong thời kỳ mang thai. Vitamin C: Vitamin C đi qua được nhau thai, nồng độ máu trong dây rốn gấp 2 - 4 lần nồng độ trong máu mẹ. Nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hằng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh. Thời kỳ cho con bú: Acetaminophen: Acetaminophen được bài tiết vào sữa mẹ nhưng với lượng không đáng kể về mặt lâm sàng. Không nên dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú mà không có tư vấn y tế. Guaifenesin: Sự an toàn của guaifenesin trong thời kỳ cho con bú chưa được xác định đầy đủ nhưng guaifenesin không được coi là nguy hiểm. Phenylephrin HCl: Phenylephrin được bài tiết qua sữa mẹ nhưng với lượng không đáng kể về mặt lâm sàng. Chưa có thông tin sử dụng trong thời kỳ cho con bú. Không nên dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú mà không có tư vấn y tế. Dextromethorphan HBr: Không có thông tin về sự bài tiết của dextromethorphan vào sữa mẹ và khuyến cáo không nên dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú. Vitamin C: Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Sữa của người mẹ có chế độ ăn bình thường chứa 40 - 70 microgam vitamin C/ml, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra với trẻ sơ sinh. - Khả năng lái xe và vận hành máy mócẢnh hưởng của thuốc đối với công việc: Dùng thận trọng khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc, làm việc trên cao và các trường hợp khác. - Tương tác thuốcKhông dùng thuốc này nếu bạn đang dùng các thuốc ức chế men monoamine oxidase (IMAO) (một vài thuốc điều trị trầm cảm, bệnh lý tâm thần hay cảm xúc, hoặc bệnh parkinson) hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngưng dùng các thuốc IMAO. Nếu bạn không biết rõ rằng thuốc đang dùng theo đơn bác sĩ có chứa IMAO hay không, phải tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc này. Các thuốc chống co giật (gồm Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin), Isoniazid có thể làm tăng độc tính của Acetaminophen trên gan. Dùng đồng thời Phenylephrin với các amin có tác dụng giống thần kinh giao cảm có thể làm gia tăng các tác dụng không mong muốn về tim mạch. Phenylephrin có thể làm giảm hiệu lực của các thuốc chẹn beta và các thuốc chống tăng huyết áp (bao gồm Debrisoquin, Guanethidin, Reserpin, Methyldopa). Rủi ro về tăng huyết áp và các tác dụng không mong muốn về tim mạch có thể được gia tăng. Thuốc chống trầm cảm ba vòng (Amitriptylin, Imipramin): có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn về tim mạch của Phenylephrin. Dùng đồng thời Phenylephrin với alkaloid nấm cựa gà (Ergotamin và Methysergid): làm tăng ngộ độc nấm cựa gà. Dùng đồng thời Phenylephrin với Digoxin: làm tăng rủi ro nhịp đập tim không bình thường hoặc đau tim. Dùng đồng thời Phenylephrin với Atropin sẽ phong bế tác dụng chậm nhịp tim phản xạ do Phenylephrin gây ra. Dùng đồng thời Dextromethorphan với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này. Quinidin ức chế cytochrom P450 2D6, làm tăng nồng độ Dextromethorphan trong huyết thanh và tăng các tác dụng không mong muốn của Dextromethorphan. Dùng đồng thời trên 200mg vitamin C với 30mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường tiêu hóa. Dùng đồng thời vitamin C với Aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết Aspirin trong nước tiểu. Dùng đồng thời vitamin C và Fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ Fluphenazin huyết tương. Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12. |
Nhóm dược lý và mã ATC:
Acetaminophen: Thuốc giảm đau, hạ sốt; N02BE01.
Guaifenesin: Thuốc long đờm; R05CA03.
Phenylephrin HCl: Thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm α1; R01BA03. Dextromethorphan HBr: Thuốc giảm ho khan; R05DA09.
Vitamin C: Vitamin; A11GA01.
Acetaminophen là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng giảm đau bằng cách ngăn chặn sự phát sinh xung động gây đau ở ngoại vi. Thuốc có tác dụng hạ sốt bằng cách ức chế trung khu điều nhiệt vùng dưới đồi.
Guaifenesin là một thuốc long đờm, có tác động thúc đẩy hoặc làm dễ dàng sự loại bỏ các chất bài tiết từ đường hô hấp.
Phenylephrin HCl là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể alpha1 adrenergic, gây co mạch, giảm sung huyết mũi và xoang. Dextromethorphan HBr là thuốc giảm ho, tác dụng lên trung tâm họ ở hành tủy. Thuốc không có tác dụng giảm đau và ít tác dụng an thần.
Vitamin C là một vitamin hòa tan trong nước, cần thiết để tổng hợp collagen và các thành phần của mô liên kết. Vitamin C có khả năng khử trong nhiều phản ứng sinh học oxy hóa - khử gồm có sinh tổng hợp collagen, carnitin, catecholamin, tyrosin, corticosteroid và aldosteron. Vitamin C có thể điều hòa tổng hợp prostaglandin cho tác dụng giãn phế quản, giãn mạch và chống đông vón máu, khả năng chuyển acid folic thành acid folinic, chuyển hóa carbohydrat, tổng hợp lipid, protein, đề kháng nhiễm khuẩn và hô hấp tế bào.
Acetaminophen được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được đạt được khoảng 30-60 phút sau khi uống. Acetaminophen được phân bố trong hầu hết trong các mô của cơ thể. Acetaminophen qua nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ. Gắn kết với protein huyết tương không đáng kể với nồng độ điều trị thông thường nhưng gắn kết sẽ tăng khi nồng độ tăng. Thời gian bán hủy của acetaminophen thay đổi từ khoảng 1 đến 3 giờ. Acetaminophen được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid (60 - 80%) và liên hợp sulphat (20 - 30%). Dưới 5% được bài tiết dưới dạng acetaminophen không đổi. Một phần nhỏ (dưới 4%) được chuyển hóa thông qua hệ thống cytochrom P450. Guaifenesin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Thuốc được chuyển hóa và sau đó được thải trừ qua nước tiểu.
Phenylephrin HCl được hấp thu bất thường qua đường tiêu hóa và trải qua quá trình chuyển hóa giai đoạn đầu ở ruột và gan nhờ men monoamin oxidase.
Phenylephrin được thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu.
Dextromethorphan HBr được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và thuốc có tác dụng trong vòng 15 - 30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6 - 8 giờ. Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài xuất qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl bao gồm dextrophan, mà cũng có tác dụng giảm ho. Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% liên kết với protein huyết tương. Vitamin C đi qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ. Vitamin C oxy hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành chất không có hoạt tính (ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic), những chất này được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Ở nhiệt độ từ 15°C đến 30°C, nơi khô ráo và tránh ánh sáng.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược phẩm OPV.
Đánh giá New Ameflu Day Time + C giảm các triệu chứng cảm cúm, cảm lạnh (10 vỉ x 10 viên)
Bạn chưa đánh giá sao cho sản phẩm này
Đánh giá ngay