-
Chương trình tích điểm đổi quà
-
Giảm giá 10% khi mua từ 2 sản phẩm Thực phẩm chức năng
-
Tặng 1 túi khẩu trang cho đơn hàng từ 100.000đ
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG
ĐỂ GIÚP ĐỠ BẠN
Mỗi viên nang cứng chứa:
Đau thần kinh
PMS-PREGABALIN được chỉ định để điều trị đau thần kinh trung ương và ngoại biên ở người lớn.
Động kinh
PMS-PREGABALIN được chỉ định điều trị bổ trợ các cơn động kinh một phần có hoặc không có toàn thể thứ phát ở người lớn.
Rối loạn lo âu toàn thể
PMS-PREGABALIN được chỉ định để điều trị rối loạn lo âu toàn thể (GAD) ở người lớn.
Liều dùng
Liều dùng từ 150 đến 600 mg mỗi ngày, được chia thành hai hoặc ba lần.
Đau thần kinh
Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150 mg mỗi ngày được chia thành hai hoặc ba lần. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 300 mg mỗi ngày sau 3-7 ngày, và nếu cần, tăng đến liều tối đa 600 mg mỗi ngày sau 7 ngày.
Động kinh
Pregabalin có thể được khởi đầu với liều 150 mg mỗi ngày chia hai hoặc ba lần. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên đến 300 mg mỗi ngày sau 1 tuần. Liều tối đa 600 mg mỗi ngày có thể đạt được sau một tuần nữa.
Rối loạn lo âu toàn thể
Ngưng pregabalin
Theo thực hành lâm sàng hiện nay, nếu ngưng pregabalin, người ta khuyến cáo nên được thực hiện dần dần, tối thiểu là 1 tuần, không phụ thuộc vào chỉ định.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận.
Pregabalin được loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu do bài tiết qua thận ở dạng không đổi. Vì độ thanh lọc pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh lọc creatinin, giảm liều ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn hại phải đặc thù theo độ thanh lọc creatinin (CLcr), được thể hiện trong bảng 1, xác định bằng cách sử dụng công thức sau đây:
Pregabalin được loại bỏ một cách hiệu quả từ huyết tương bằng cách lọc máu (50% thuốc trong 4 giờ). Đối với các bệnh nhân lọc máu, liều pregabalin hàng ngày nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Bên cạnh liều hàng ngày, một liều bổ sung nên được sử dụng ngay lập tức mỗi 4 giờ sau khi lọc máu (xem Bảng 1).
Độ thanh lọc creatinin (CLcr)(mL/min) |
Tổng liều dùng hằng ngày * |
Lần dùng mỗi ngày |
|
Liều khởi đầu (mg/ngày) |
Liều tối đa (mg/ngày) |
||
≥ 60 |
150 |
600 |
Hai hoặc ba lần |
≥ 30 - < 60 |
75 |
300 |
Hai hoặc ba lần |
≥ 15 - < 30 |
25-50 |
150 |
Một hoặc hai lần |
< 15 |
25 |
75 |
Một lần |
Liều bổ sung sau lọc máu (mg) |
|||
25 |
100 |
Một liều đơn+ |
* Tổng liều hàng ngày (mg/ngày) nên được chia theo chỉ định bởi số liều dùng hàng ngày mg/liều.
+ Liều bổ sung là liều dùng thêm một lần.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan.
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhi
Hiệu lực và độ an toàn của PMS-PREGABALIN ở trẻ em dưới 12 tuổi và ở thanh thiếu niên (12-17 tuổi) chưa được xác lập. Không có nghiên cứu.
Sử dụng ở người lớn tuổi (trên 65 tuổi)
Bệnh nhân lớn tuổi có thể cần giảm liều pregabalin do chức năng thận giảm (xem bệnh nhân suy thận).
Cách dùng
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng được báo cáo hầu hết là chóng mặt và buồn ngủ, thường ở mức độ nhẹ và trung bình.
Các phản ứng bất lợi được liệt kê cũng có thể do các bệnh cơ bản và/hoặc các thuốc được dùng đồng thời.
Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống tỷ lệ phản ứng bất lợi nói chung, phản ứng bất lợi ở hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên.
Sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin các triệu chứng cai thuốc đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân. Các phản ứng sau đây đã được để cập: Mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, co giật, căng thẳng, trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt. Bệnh nhân nên được thông báo về điều này khi bắt đầu điều trị.
Liên quan đến việc ngừng điều trị lâu dài của pregabalin, không có dữ liệu về tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng cai thuốc liên quan đến thời gian sử dụng và liều lượng của pregabalin.
Bệnh nhân đái tháo đường
Một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân cần phải điều chỉnh các thuốc hạ đường huyết khi điều trị với pregabalin.
Phản ứng quá mẫn
Pregabalin nên ngưng ngay lập tức nếu xảy ra các triệu chứng phù mạch, như mặt, quanh miệng, hoặc sưng đường hô hấp trên.
Chóng mặt, buồn ngủ, mất ý thức, nhầm lẫn, và suy giảm tinh thần
Pregabalin có liên quan đến chóng mặt và buồn ngủ. Cũng đã có các báo cáo của mất ý thức, lú lẫn và suy giảm tinh thần. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng cho đến khi họ đã quen thuộc với những ảnh hưởng tiềm ẩn của thuốc.
Các ảnh hưởng liên quan đến thị giác
Suy thận
Các trường hợp suy thận đã được báo cáo và trong một số trường hợp ngừng pregabalin đã cho thấy phục hồi phản ứng bất lợi này.
Cai các thuốc chống động kinh đồng thời
Không đủ dữ liệu cho thấy việc cai các thuốc chống động kinh đồng thời, khi kiểm soát động kinh với pregabalin trong tình trạng bổ sung đã đạt, để đạt được đơn trị liệu với pregabalin.
Triệu chứng cai thuốc
Suy tim sung huyết
Đã có các báo cáo của suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân điều trị với pregabalin. Những phản ứng này chủ yếu ở bệnh nhân lớn tuổi có tổn thương tim mạch trong quá trình điều trị pregabalin cho chỉ định đau thần kinh. Pregabalin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này. Ngưng pregabalin có thể giải quyết phản ứng.
Điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống
Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống, tỷ lệ phản ứng bất lợi nói chung, các phản ứng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên. Điều này có thể là do một hiệu ứng phụ do dùng đồng thời các thuốc (ví dụ như thuốc chống co thắt) cần thiết cho tình trạng này. Nên cân nhắc khi chỉ định pregabalin trong tình trạng này
Ý nghĩ và hành vi tự sát
Giảm chức năng đường tiêu hóa dưới
Có các báo cáo về các biến cố liên quan đến giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (ví dụ, tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi điều trị phối hợp pregabalin với các thuốc có khả năng gây táo bón, như thuốc giảm đau opioid. Khi sử dụng kết hợp pregabalin và opioid nên xem xét các các biện pháp phòng ngừa táo bón (đặc biệt là ở bệnh nhân nữ và người già).
Khả năng lạm dụng
Các trường hợp lạm dụng đã được báo cáo. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và bệnh nhân nên được theo dõi các triệu chứng của lạm dụng pregabalin.
Bệnh não
Các trường hợp bệnh não đã được báo cáo, chủ yếu lả ở những bệnh nhân với điều kiện cơ bản mà có thể thúc đẩy bệnh lý não.
Không dung nạp Lactose
PMS-PREGABALIN chứa lactose monohydrat. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm không dung nạp galactose, khiếm khuyết lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ có khả năng sinh con/ngừa thai ở nam và nữ
Do không rõ nguy cơ tiềm ẩn ở người, phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả ở phụ nữ có khả năng sinh con.
Mang thai
Cho con bú
Không biết pregabalin có được bài tiết trong sữa mẹ hay không, tuy nhiên, nó hiện diện trong sữa của chuột. Do đó, cho con bú không được khuyến cáo trong khi điều trị với pregabalin.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của pregabalin trên khả năng sinh sản nữ.
Do pregabalin chủ yếu được bài tiết trong nước tiểu ở dạng không đổi, qua quá trình chuyển hóa không đáng kể ở người ( < 2% liều thu hồi trong nước tiểu là chất chuyển hóa), không ức chế chuyển hóa thuốc trong ống nghiệm, và không gắn kết với protein huyết tương, nên nó ít có khả năng gây ra, hoặc là mục tiêu của các tương tác dược động học.
Trong các nghiên cứu in vivo và đối tượng phân tích dược động học
Theo đó, trong nghiên cứu in vivo không có tương tác dược động học liên quan về lâm sàng được ghi nhận giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, valproic acid, lamotrigine, gabapentin, lorazepam, oxycodone hay ethanol. Đối tượng phân tích dược động học cho thấy thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabine và topiramate không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng trên độ thanh lọc pregabalin.
Thuốc tránh thai uống, norethisterone và/hoặc ethinyl estradiol
Dùng đồng thời pregabalin với các thuốc tránh thai uống norethisterone và/hoặc ethinyl estradiol không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của mỗi thuốc này.
Ethanol, lorazepam. oxycodone
Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, liều uống nhiều lần pregabalin đồng thời với oxycodone, lorazepam, hoặc ethanol không dẫn đến những ảnh hưởng quan trọng về lâm sàng trên hô hấp. Trong trải nghiệm post-marketing, có các báo cáo về suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Pregabalin dường như làm tăng sự giảm nhận thức và chức năng vận động nói chung gây ra bởi oxycodone.
Tương tác vả người lớn tuổi
Không có các nghiên cứu tương tác dược động học chuyên biệt được thực hiện ở những người tình nguyện lớn tuổi.
Dược động học của Pregabalin ở trạng thái ổn định là như nhau ở người tình nguyện khỏe mạnh, bệnh nhân được điều trị với thuốc chống động kinh và bệnh nhân bị đau mạn tính.
Hấp thu:
Pregabalin được hấp thu nhanh chóng khi được sử dụng trong tình trạng nhịn đói, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ sau khi sử dụng cả liều đơn và nhiều liều. Sinh khả dụng đường uống của Pregabalin được ước tính là 90% và không phụ thuộc vào liều dùng. Sau khi dùng liều lặp lại, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ. Tỷ lệ hấp thu pregabalin giảm khi được dùng với thức ăn dẫn đến giảm Cmax khoảng 25-30% và làm chậm Tmax khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, việc dùng pregabalin với thức ăn không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể trên mức độ hấp thu pregabalin.
Phân bố:
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, pregabalin đã được chứng minh qua hàng rào máu não ở chuột nhắt, chuột và khỉ. Pregabalin đã được chứng minh qua nhau thai ở chuột và hiện diện trong sữa ở những con chuột cho con bú. Ở người, thể tích phân bố của pregabalin sau khi uống là khoảng 0.56 l/kg. Pregabalin không gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa:
Pregabalin trải qua quá trình chuyển hóa không đáng kể ở người. Sau một liều pregabalin đánh dấu phóng xạ, khoảng 98% chất phóng xạ thu hồi trong nước tiểu là pregabalin dạng không đổi. Các dẫn xuất N-methyl của pregabalin, các chất chuyển hóa chính của pregabalin đã tìm thấy trong nước tiểu, chiếm 0.9% liều dùng. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không có dấu hiệu racemic của pregabalin S-enantiomer thành R-enantiomer.
Thải trừ:
Dược động học ở các đối tượng đặc biệt
Giới tính
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy giới tính không ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng trên nồng độ của pregabalin trong huyết tương.
Suy thận
Độ thanh lọc của Pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh lọc creatinin. Ngoài ra, pregabalin được thải trừ một cách hiệu quả từ huyết tương bằng cách lọc máu (sau 4 giờ lọc máu, nồng độ pregabalin huyết tương giảm khoảng 50%). Bởi thận là đường thải trừ chính, cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận và dùng liều liều bổ sung sau lọc máu.
Suy gan
Không có nghiên cứu dược động học chuyên biệt được thực hiện trên những bệnh nhân suy chức năng gan. Do pregabalin không bị chuyển hóa đáng kể và được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu ở dạng không đổi, suy chức năng gan dự kiến sẽ không thay đổi đáng kể nồng độ pregabalin trong huyết tương.
Người lớn tuổi (trên 65 tuổi)
Độ thanh lọc Pregabalin co xu hướng giảm ở bệnh nhân lớn tuổi. Việc giảm này là phù hợp với giảm độ thanh lọc creatinin ở bệnh nhân lớn tuổi. Nên giảm liều pregabalin ở bệnh nhân lớn tuổi bị tổn thương chức năng thận.
Cơ chế tác động
Pregabalin liên kết với một tiểu đơn vị phụ (a2-õ protein) của các cổng điện cực kênh canxi trong hệ thần kinh trung ương, có thể thay [3H]-gabapentin.
Viên nang cứng.
Bảo quản nơi khô ráo ở nhiệt độ không quá 30°C.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Pharmascience.
Đánh giá Pms-Pregabalin 75mg trị động kinh, đau dây thần kinh (4 vỉ x 15 viên)
Bạn chưa đánh giá sao cho sản phẩm này
Đánh giá ngay