Chào mừng bạn đến với cửa hàng Nhà thuốc Liên Tâm!
Rất nhiều ưu đãi và chương trình khuyến mãi đang chờ đợi bạn
Ưu đãi lớn dành cho thành viên mới
Danh mục

Viacoram 3.5mg/2.5mg trị tăng huyết áp lọ 30 viên

Mã sản phẩm: LT0394
Tình trạng: Còn Hàng
Thương hiệu: Servier (Pháp)
Liên hệ
vouver Khuyến mãi đặc biệt !!!
  • Chương trình tích điểm đổi quà Chương trình tích điểm đổi quà
  • Giảm giá 10% khi mua từ 2 sản phẩm Thực phẩm chức năng Giảm giá 10% khi mua từ 2 sản phẩm Thực phẩm chức năng
  • Tặng 1 túi khẩu trang cho đơn hàng từ 100.000đ Tặng 1 túi khẩu trang cho đơn hàng từ 100.000đ
Cam kết của chúng tôi
  • Cam kết 100% chính hãng Cam kết 100% chính hãng
  • Hoàn tiền 111% nếu hàng giả Hoàn tiền 111% nếu hàng giả
  • Giao tận tay khách hàng Giao tận tay khách hàng
  • Mở hộp kiểm tra nhận hàng Mở hộp kiểm tra nhận hàng
  • Hỗ trợ 24/7 Hỗ trợ 24/7
  • Đổi trả trong 7 ngày Đổi trả trong 7 ngày

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG

ĐỂ GIÚP ĐỠ BẠN

Hỗ trợ sản phẩm
Để được hỗ trợ tốt nhất. Hãy gọi
Hoặc
Liên hệ với chúng tôi
Chat với chúng tôi
Giao hàng tận nơi
Giao hàng tận nơi Miễn phí vận chuyển cho đơn hàng <3km
Miễn phí đổi - trả
Miễn phí đổi - trả Đối với sản phẩm lỗi sản xuất hoặc vận chuyển
Hỗ trợ nhanh chóng
Hỗ trợ nhanh chóng Gọi Hotline: 0922613567 để được hỗ trợ ngay lập tức
Ưu đãi thành viên
Ưu đãi thành viên Đăng ký thành viên để được nhận được nhiều khuyến mãi

1. Thành phần

Thành phần dược chất:

Viacoram 3,5mg/2,5mg: Mỗi viên nén chứa 2,378 mg perindopril tương ứng với 3,5 mg perindopril arginin và 3,4675 mg amlodipin besilat tượng ứng với 2,5 mg amlodipine.

Thành phần tá dược:

Lactose monohydrate, cellulose vi tinh thể (E460), silica dạng keo khan (E551), magie stearat (E470B).

2. Công dụng (Chỉ định)

Viacoram được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.

3. Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng

Đường uống.

Viacoram 3,5 mg/2,5 mg được dùng là trị liệu đầu tiên ngay sau khi phát hiện ra bệnh lý cho các bệnh nhân tăng huyết áp động mạch. Liều khởi đầu được khuyến cáo của Viacoram là 3,5 mg/2,5 mg một lần mỗi ngày.

Sau ít nhất bốn tuần điều trị, liều dùng có thể tăng đến 7 mg/5 mg mỗi lần một ngày ở những bệnh nhân chưa được kiểm soát huyết áp đầy đủ với Viacoram 3,5 mg/2,5 mg.

Đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận

Chống chỉ định dùng Viacoram trên bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).

Trên bệnh nhân suy thận ở mức độ trung binh (thanh thải creatinin từ 30 ml/phút đến 60 ml/phút), liều khởi đầu được khuyến cáo của Viacoram là 3,5 mg/2,5 mg) dùng cách ngày. Trên bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ, có thể dùng liều 3,5 mg/2,5 mg một lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều cho bệnh nhân nếu huyết áp không được kiểm soát tốt. Các theo dõi y tế thông thường bao gồm theo dõi creatinin và kali.

Bệnh nhân suy gan

Nên thận trọng khi kê đơn Viacoram cho bệnh nhân suy gan nặng.

Bệnh nhân cao tuổi

Hiệu quả và độ an toàn của Viacoram đã được thiết lập ở người cao tuổi. Nên thận trọng khi khởi trị dựa theo chức năng thận. Sau khi khởi trị, nên theo dõi chức năng thận trước khi tăng liều, đặc biệt là ở những bệnh nhân bằng hoặc trên 75 tuổi. Các theo dõi y tế thông thường nên làm bao gồm theo dõi creatinin và kali.

Trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả của Viacoram trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có các dữ liệu.

Cách dùng

Nên dùng viên nén Viacoram dưới dạng liều đơn, tốt nhất uống vào buổi sáng và trước khi ăn.

- Quá liều

Chưa có kinh nghiệm về quá liều Viacoram.

Đối với amlodipin, kinh nghiệm quá liều trên người còn hạn chế.

Triệu chứng: các dữ liệu hiện có cho thấy quá liều nghiêm trọng có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và có thể gặp nhịp tim nhanh phản xạ. Hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có thể kéo dài lên mức sốc và bao gồm cả sốc dẫn đến tử vong đã được ghi nhận.

Điều trị: Hạ huyết áp rõ rệt trên lâm sàng do quá liều amlodipin cần các hoạt động hỗ trợ cho tim bao gồm theo dõi thường xuyên tim và chức năng hô hấp, độ phù của các chi và chú ý đến thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu.

Sử dụng một thuốc co mạch có thể có ích trong việc phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp trong trường hợp không có chống chỉ định. Canxi gluconat truyền tĩnh mạch có thể có hiệu quả đối kháng lại tác dụng của thuốc chẹn kênh canxi.

Rửa dạ dày có thể có giá trị trong một số trường hợp. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng than hoạt đến 2 giờ sau khi dùng amlodipin 10 mg đã cho thấy làm giảm tỷ lệ hấp thu của amlodipin. Lọc máu không có hiệu quả do amlodipin gắn chặt với protein huyết tương.

Đối với perindopril, các dữ liệu về quá liều trên người còn hạn chế. Các triệu chứng liên quan đến quá liều các thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng hô hấp, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp chậm, chóng mặt, lo âu và ho.

Điều trị quá liều được khuyến cáo là truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Nếu xuất hiện hạ huyết áp, nên để bệnh nhân ở nguyên tư thế chống sốc. Nếu có thể, cân nhắc truyền angiotensin II và/hoặc các catecholamin đường tĩnh mạch. Có thể loại bỏ perindopril ra khỏi hệ thống tuần hoàn thông qua lọc máu. Tạo nhịp được chỉ định trong trường hợp nhịp tim chậm không đáp ứng với điều trị. Nên tiếp tục theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, nồng độ các chất điện giải và creatinin trong huyết thanh.

4. Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất thuốc, các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, các dẫn chất dihydropyridin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào.

Suy thận nặng.

Tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển trước đó.

Phù mạch do di truyền hoặc vô căn.

Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.

Hạ huyết áp nặng.

Sốc, bao gồm cả sốc tim.

Tắc nghẽn đường ra tâm thất trái (như hẹp động mạch chủ mức độ nặng).

Suy tim có huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.

Sử dụng đồng thời với Aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73 m2).

Điều trị ngoài cơ thể dẫn đến sự tiếp xúc của máu với các bề mặt tích điện âm.

Hẹp đáng kể động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch ở một quả thận đảm nhận chức năng còn lại.

5. Tác dụng phụ

Tóm tắt dữ liệu về độ an toàn:

Dữ liệu về độ an toàn của Viacoram đã được đánh giá trong một nghiên cứu 6 tháng có đối chứng bao gồm 1771 bệnh nhân, trong đó 887 bệnh nhân dùng Viacoram, một nghiên cứu 6 tuần có đối chứng bao gồm 837 bệnh nhân, trong đó 279 bệnh nhân dùng Viacoram và một nghiên cứu 8 tuần có đối chứng placebo bao gồm 1581 bệnh nhân, trong đó 249 bệnh nhân dùng Viacoram.

Trong các nghiên cứu lâm sàng này, không có các phản ứng bất lợi đáng kể được ghi nhận khi kết hợp, so với các tác dụng bất lợi đã được biết đến của từng thành phần riêng lẻ.

Các phản ứng bất lợi dưới đây được ghi nhận thường xuyên nhất trong các thử nghiệm lâm sàng: chóng mặt, ho và phù. Các phản ứng bất lợi trước đây đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và/hoặc sau khi đưa thuốc ra thị trường với từng thành phần đơn lẻ của Viacoram (perindopril và amlodipin) được liệt kê trong bảng dưới đây do chúng có thể xảy ra với liều kết hợp cố định.

Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi:

Các tác dụng bất lợi dưới đây đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng VIACORAM, perindopril hoặc amlodipin đơn độc và được sắp xếp theo phân loại MedDRA theo hệ cơ quan và theo tần suất như sau:

Rất phổ biến (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp (≥1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000); chưa biết rõ (không ước tính được từ các dữ liệu hiện có).

MedDRA

Phân loại theo hệ cơ quan

Tác dụng không mong muốn

Tần suất

VIACORAM

(Perindopril/

Amlodipin)

Amlodipin

Perindopril

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh

Viêm mũi

 

Ít gặp

Rất hiếm gặp

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Tăng bạch cầu ưa eosin

   

Ít gặp*

Giảm bạch cầu/ giảm bạch cầu trung tính

 

Rất hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Mất bạch cầu hạt hoặc giảm toàn thể huyết cầu

   

Rất hiếm gặp

Giảm tiểu cầu

 

Rất hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Thiếu máu tan huyết trên bệnh nhân thiếu hụt bẩm sinh G-6PDH

   

Rất hiếm gặp

Rối loạn hệ miễn dịch

Quá mẫn

 

Rất hiếm gặp

Ít gặp

Rối loạn nội tiết

Hội chứng bài tiết hormone chống Iợi tiểu không phù hợp (SIADH)

   

Chưa biết rõ

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Tăng kali máu

Ít gặp

 

Ít gặp*

Tăng glucose máu

Ít gặp

Rất hiếm gặp

 

Hạ natri máu

   

Ít gặp*

Hạ glucose máu

   

Ít gặp*

Rối loạn tâm thần

Thay đổi tâm trạng (bao gồm cả lo âu)

 

Ít gặp

Ít gặp

Mất ngủ

 

Ít gặp

 

Trầm cảm

 

Ít gặp

 

Rối loạn giấc ngủ

   

Ít gặp

Trạng thái lẫn lộn

 

Hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Rối loạn hệ thần kinh Chóng mặt (đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị) Thường gặp

Thường gặp

Thường

gặp

Đau đầu (đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị)  

Thường gặp

Thường gặp
Buồn ngủ (đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị)   Thường gặp Ít gặp*
Rối loạn vị giác   Ít gặp

Thường gặp

Dị cảm   Ít gặp

Thường gặp

Ngất xỉu   Ít gặp Ít gặp*
Giảm cảm giác   Ít gặp  
Run   Ít gặp  
Tăng trương lực cơ  

Rất hiếm gặp

 
Bệnh lý thần kinh ngoại biên  

Rất hiếm gặp

 
Tai biến mạch máu não có thể gây ra bởi việc hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao  

Rất hiếm gặp

 
Hội chứng ngoại tháp   Chưa biết rõ  
Rối loạn trên mắt Suy giảm thị giác  

Thường gặp

Thường gặp
Chứng nhìn đôi   Thường gặp  
Rối loạn tai và mê đạo Ù tai   Ít gặp

Thường gặp

Chóng mặt     Thường gặp
Rối loạn trên tim Đánh trống ngực   Thường gặp Ít gặp
Nhịp tim nhanh     Ít gặp*
Đau thắt ngực    

Rất hiếm gặp

Nhồi máu cơ tim, có thể gây ra bởi việc hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao   Rất hiếm gặp Rất hiếm gặp
Loạn nhịp (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ)   Ít gặp Rất hiếm gặp
Rối loạn mạch Đỏ bừng mặt   Thường gặp  
Hạ huyết áp (và các tác dụng liên quan đến hạ huyết áp)   Ít gặp Thường gặp
  Viêm mạch

Rất hiếm gặp

Ít gặp*  
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Ho Thường gặp Ít gặp Thường gặp
Khó thở  

Thường gặp

Thường gặp

Co thắt phế quản     Ít gặp
Viêm phổi tăng bạch cầu ưa eosin    

Rất hiếm gặp

Rối loạn tiêu hóa Đau bụng   Thường gặp Thường gặp
Buồn nôn   Thường gặp Thường gặp
Nôn   Ít gặp Thường gặp
Khó tiêu   Thường gặp Thường gặp
Tiêu chảy   Thường gặp Thường gặp
Táo bón   Thường gặp Thường gặp
Rối loạn tiêu hóa   Thường gặp  
Khô miệng   Ít gặp Ít gặp
Tăng sản nướu  

Rất hiếm gặp

 
Viêm tụy  

Rất hiếm gặp

Rất hiếm gặp
Viêm dạ dày   Rất hiếm gặp  
Rối loạn gan mật Viêm gan, vàng da  

Rất hiếm gặp

 
Viêm gan ly giải tế bào hoặc viêm gan ứ mật  

Rất hiếm gặp

 
Rối loạn da và mô dưới da Ngứa   Ít gặp  
Tăng tiết mồ hôi   Ít gặp Ít gặp
Rụng tóc   Ít gặp  
Ban xuất huyết   Ít gặp  
Đổi màu da   Ít gặp  
Bệnh bóng nước     Ít gặp*
Phù mặt, đầu chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản   Rất hiếm gặp Ít gặp
Mề đay   Ít gặp Ít gặp
Phản ứng mẫn cảm với ánh sáng  

Rất hiếm gặp

Ít gặp*
Hồng ban đa dạng Ít gặp

Rất hiếm gặp

Rất hiếm gặp
Phù Quinck   Rất hiếm gặp  
Hội chứng Stevens-Johnson   Rất hiếm gặp  
Viêm da tróc vẩy   Rất hiếm gặp  
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Đau lưng   Ít gặp  
Sưng mắt cá chân   Thường gặp  
Chuột rút   Thường gặp Thường gặp
Đau khớp đau cơ   Ít gặp Ít gặp*
Rối loạn tiết niệu Rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm, tăng số lần đi tiểu   Ít gặp  
Suy giảm chức năng thận     Ít gặp
Suy thận cấp    

Rất hiếm gặp

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú Rối loạn cương   Ít gặp Ít gặp
Nữ hóa tuyến vú   Ít gặp  
Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc Phù ngoại vi Thường gặp   Ít gặp
Phù   Rất phổ biến  
Mệt mỏi Ít gặp Thường gặp  
Suy nhược   Thường gặp Thường gặp
Đau ngực   Ít gặp Ít gặp*
Ốm mệt   Ít gặp Ít gặp*
Đau   Ít gặp  
Các xét nghiệm

Tăng cân, giảm cân

  Ít gặp  
Tăng ure máu     Ít gặp*
Tăng creatinin máu     Ít gặp*
Tăng bilirubin máu     Hiếm gặp
Tăng men gan   Rất hiếm gặp Hiếm gặp
Giảm haemoglobin và giảm haematocrit     Rất hiếm gặp
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng Ngã     Ít gặp*

* Tần suất xuất hiện các biến cố bất lợi được tính toán từ các thử nghiệm lâm sàng từ các báo cáo tự phát.

Thông tin bổ sung về dạng kết hợp perindopril/amlodipin:

Một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo thực hiện trong vòng 8 tuần đã ghi nhận phù ngoại biên, một phản ứng bất lợi đã được quan sát thấy của amlodipin, có tỷ lệ thấp hơn ở bệnh nhân dùng dạng phối hợp perindopril 3,5 mg/amlodipin 2,5 mg so với ở bệnh nhân dùng amlodipin 5 mg đơn độc (tương ứng 1,6% và 4,9%).

Báo cáo về các phản ứng có hại nghi ngờ:

Các phản ứng bất lợi bị nghi ngờ được báo cáo sau khi thuốc được cấp phép là rất quan trọng. Báo cáo này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng giữa lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các nhân viên y tế được yêu cầu báo cáo bất cứ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào về hệ thống báo cáo quốc gia.

6. Lưu ý

6. Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng

Cảnh báo đặc biệt

Quá mẫn/Phù mạch:

Phù mạch ở mặt, các đầu chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản hiếm khi được ghi nhận ở các bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm cả perindopril. Hiện tượng này có thể xuất hiện vào bất cứ lúc nào trong thời gian điều trị. Nếu hiện tượng này xảy ra, nên dừng ngay Viacoram và có biện pháp theo dõi thích hợp và liên tục cho đến khi các triệu chứng này hết hẳn. Nhìn chung hiện tượng sưng khu trú ở mặt và môi thường tự khỏi mà không cần điều trị, mặc dù các thuốc kháng histamin có thể có tác dụng làm giảm triệu chứng.

Phù mạch liên quan đến phù thanh quản có thể gây tử vong. Khi có phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây ra tắc nghẽn đường hô hấp, nên sử dụng ngay các biện pháp cấp cứu. Biện pháp này bao gồm cả việc dùng adrenalin có kèm hoặc không kèm theo các biện pháp làm thông thoáng đường thở. Bệnh nhân nên được theo dõi y tế chặt chẽ cho đến khi các triệu chứng phù thoái lui hoàn toàn.

Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển có thể tăng nguy cơ phù mạch khi dùng Viacoram.

Phù mạch ở đường ruột hiếm khi được ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển. Các bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm theo buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có phù mặt trước đó và nồng độ C-1 esterase ở mức bình thường. Phù mạch được chẩn đoán thông qua chụp CT ổ bụng, hoặc siêu âm hoặc trong lúc phẫu thuật và sự thoái lui của các triệu chứng sau khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch đường ruột nên được xem xét trong các chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.

Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế mTOR (như sirolimus, everolimus, temsirolimus):

Bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc ức chế mTOR (như sirolimus, everolimus, temsirolimus) có thể tăng nguy cơ phù mạch (như sưng đường hô hấp hoặc lưỡi, có hoặc không có suy giảm hô hấp).

Phản ứng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm:

Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển trong khi điều trị giải mẫn cảm (như nọc độc côn trùng cánh màng) đã gặp các phản ứng phản vệ. Có thể tránh được các phản ứng phản vệ trên các bệnh nhân này khi ngừng tạm thời các thuốc ức chế men chuyển nhưng các phản ứng này có thể xuất hiện lại nếu vô ý tiếp xúc lại với dị nguyên.

Giảm bạch cầu/ Mất bạch cầu hạt/ Giảm tiểu cầu/ Thiếu máu: Giảm bạch cầu/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển. Hiếm khi xuất hiện giảm bạch cầu ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố phức tạp khác. Nên đặc biệt thận trọng khi dùng Viacoram cho bệnh nhân có bệnh mạch máu collagen, bệnh nhân đang điều trị suy giảm miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp các yếu tố nguy cơ này, đặc biệt nếu bệnh nhân đã có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số bệnh nhân trong các bệnh nhân này có nhiễm khuẩn nặng, đôi khi không đáp ứng với liệu pháp điều trị kháng sinh tích cực. Nếu dùng Viacoram cho các bệnh nhân này, nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và bệnh nhân nên được hướng dẫn thông báo bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào (như đau họng, sốt).

Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS): Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Phong tỏa kép hệ RAAS bằng cách sử dụng phối hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren do đó không được khuyến cáo.

Nếu liệu pháp phong tỏa kép chắc chắn được coi là cần thiết, việc sử dụng này chỉ được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và cần được theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.

Các thuốc ức chế men chuyển và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II không nên được sử dụng đồng thời ở các bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.

Cường aldosteron nguyên phát:

Những bệnh nhân có hội chứng cường aldosteron nguyên phát nhìn chung không đáp ứng với thuốc chống tăng huyết áp hoạt động qua việc ức chế hệ renin-angiotensin. Do đó, việc sử dụng sản phẩm này là không được khuyến cáo.

Phụ nữ có thai:

Không nên bắt đầu dùng Viacoram trong thời kỳ mang thai. Trừ trường hợp việc tiếp tục sử dụng Viacoram được coi là cần thiết, bệnh nhân đang dự định có thai nên chuyển sang dùng một thuốc điều trị tăng huyết áp khác đã có dữ liệu an toàn được thiết lập trên phụ nữ có thai. Khi bệnh nhân được chẩn đoán có thai, nên ngừng ngay lập tức điều trị bằng Viacoram và nếu có thể nên áp dụng một liệu pháp điều trị thay thế khác.

Sử dụng trên bệnh nhân suy thận:

Chống chỉ định dùng Viacoram trên bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).

Trên bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (thanh thải creatinin nằm trong khoảng 30 ml/phút đến 60 ml/phút, liều Viacoram khởi đầu được khuyến cáo là 3,5 mg/2,5 mg dùng cách ngày. Các theo dõi y tế thường xuyên trên các bệnh nhân này bao gồm theo dõi nồng độ kali và creatinin.

Trên một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên đã được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển, đã ghi nhận hiện tượng tăng ure máu và creatinin huyết thanh, thường hồi phục sau khi dừng điều trị. Điều này đặc biệt có khả năng xảy ra trên bệnh nhân suy thận. Nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng và suy thận tăng lên nếu có biểu hiện tăng huyết áp - mạch thận. Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện bệnh lý mạch thận trước đó có tăng ure máu và creatinin, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng đồng thời perindopril và thuốc lợi tiểu. Điều này có khả năng xảy ra hơn trên bệnh nhân đã có suy giảm chức năng thận trước đó.

Amlodipin có thể dùng cho bệnh nhân suy thận ở liều bình thường. Thay đổi nồng độ amlodipin huyết tương không liên quan đến mức độ suy thận. Amlodipin không loại bỏ được bằng lọc máu.

Ghép thận:

Do không có kinh nghiệm liên quan đến việc sử dụng Viacoram trên các bệnh nhân vừa được ghép thận, điều trị với Viacoram do đó không được khuyến cáo.

Tăng huyết áp động mạch thận:

Có sự gia tăng về nguy cơ hạ huyết áp và suy thận ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch ở một quả thận đảm nhận chức năng còn lại khi điều trị với thuốc ức chế men chuyển. Điều trị với thuốc lợi tiểu có thể là tác nhân cộng hợp. Suy giảm chức năng thận có thể xảy ra chỉ với sự thay đổi nhỏ về nồng độ creatinin huyết thanh ngay cả trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên.

Sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Các thuốc ức chế men chuyển hiếm khi liên quan đến hội chứng bắt đầu bằng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan nghiêm trọng và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng Viacoram có vàng da và tăng men gan rõ rệt nên ngừng dùng Viacoram và được theo dõi y tế thích hợp.

Trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thời gian bán thải của amlodipin kéo dài và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn.

Sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi:

Nên thận trọng khi dùng liều khởi đầu và tăng liều trên bệnh nhân cao tuổi, dựa trên chức năng thận.

Nên theo dõi chức năng thận trước khi tăng liều. Do đó, theo dõi y tế nên bao gồm theo dõi nồng độ kali và creatinin.

Thận trọng khi sử dụng

Cơn tăng huyết áp:

Độ an toàn và hiệu quả của amlodipin trên các cơn tăng huyết áp chưa được thiết lập.

Sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy tim:

Nên điều trị thận trọng cho bệnh nhân suy tim.

Nên thận trọng khi dùng Viacoram cho bệnh nhân suy tim sung huyết, do amlodipin có thể làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong sau đó.

Hạ huyết áp:

Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp. Triệu chứng hạ huyết áp được ghi nhận là hiếm gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và có khả năng xuất hiện nhiều hơn trên bệnh nhân có giảm khối lượng tuần hoàn như điều trị bằng các thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân máu, tiêu chảy hoặc nôn hoặc trên những bệnh nhân tăng huyết áp nghiêm trọng phụ thuộc renin. Trên bệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp có triệu chứng, nên theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và nồng độ kali huyết thanh trong thời gian điều trị bằng Viacoram.

Các cân nhắc tương tự cũng áp dụng cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não, do hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não. Nếu xuất hiện hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần thiết nên truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%). Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho liều tiếp theo, liều tiếp theo thường có thể sử dụng mà không cần e ngại gì khi huyết áp đã tăng lên sau khi hồi phụ khối lượng tuần hoàn.

Hẹp động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại:

Nên thận trọng khi dùng các thuốc ức chế men chuyển cho bệnh nhân hẹp van hai lá và tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.

Chủng tộc:

Các thuốc ức chế men chuyển làm tăng tỷ lệ phù mạch ở bệnh nhân da đen nhiều hơn trên các bệnh nhân màu da khác. Các thuốc ức chế men chuyển có thể có ít hiệu quả hạ huyết áp trên người da đen hơn những người có màu da khác, có thể là do trạng thái hoạt tính renin huyết tương thấp phổ biến hơn ở quần thể bệnh nhân da đen tăng huyết áp.

Ho:

Ho đã được ghi nhận khi sử dụng Viacoram. Ho có đặc điểm là ho khan, dai dẳng và hết sau khi ngừng điều trị. Ho gây ra bởi các thuốc ức chế men chuyển nên được xem xét như một phần chẩn đoán phân biệt ho.

Phẫu thuật/gây mê:

Ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hoặc trong quá trình gây mê sử dụng các thuốc có thể gây hạ huyết áp, perindopril có thể ức chế sự hình thành angiotensin II thứ phát để bù lại lượng renin bị giải phóng. Nên ngừng dùng Viacoram một ngày trước khi phẫu thuật. Nếu xuất hiện hạ huyết áp và hạ huyết áp được coi là do cơ chế này, cần điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.

Tăng kali máu:

Tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển bao gồm perindopril. Các yếu tố làm tăng kali máu bao gồm suy thận, chức năng thận xấu đi, tuổi (> 70 tuổi), đái tháo đường, các biến cố xảy ra đồng thời đặc biệt là mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa

Đánh giá Viacoram 3.5mg/2.5mg trị tăng huyết áp lọ 30 viên

0/5           (0 Đánh giá)
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%

Bạn chưa đánh giá sao cho sản phẩm này

Đánh giá ngay

Đánh giá của bạn về sản phẩm:

 

Rất tệ

 

Tệ

 

Bình thường

 

Tốt

 

Rất tốt

Sản phẩm đã xem